Nghị định số 58/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự. Cụ thể ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép.
Danh mục sản phẩm mật mã dân sự gồm 8 nhóm sản phẩm, có giải thích để hướng dẫn áp dụng. Danh mục gồm các sản phẩm có tính chuyên dụng, chức năng mật mã mã là chính, là cốt lõi. Các sản phẩm mật mã mà chức năng mật mã là thứ yếu, mang tính phổ thông , phổ biến, khi sử dụng không cần hỗ trợ của nhà cung cấp sản phẩm không được coi là sản phẩm mật mã dân sự và không thuộc danh mục này.
Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép là cụ thể hóa, chi tiết hóa các sản phẩm mật mã dân sự phục vụ hoạt đồng xuất khẩu, nhập khẩu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khai báo xuất khẩu, nhập khẩu cũng như hoạt động quản lý về xuất nhập khẩu.
Nội dung và cấu trúc của Danh mục được xây dựng căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế.
Cấu trúc của danh mục gồm mã HS, tên gọi và mô tả chức năng mật mã.
Như vậy sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép không có mã số HS riêng, mà sử dụng mã HS, tên gọi của nhóm sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông nhưng bổ sung thêm phần mô tả chức năng mật mã.
Trong khai báo xuất nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cần lưu ý:
- Xác định sản phẩm là mật mã dân sự ;
- Khai báo đầy đủ 3 yếu tố: mã HS, tên gọi và mô tả chức năng mật mã.
Quý Doanh nghiệp nghiên cứu các quy định hiện hành để thực hiện. Nếu anh/chị đang quan tâm đến dịch vụ của chúng tôi, vui lòng liên hệ tới hộp thư điện tử info@cocotrans.vn